여성의 경제 활동 Hoạt động kinh tế của nữ giới
과거에는 직장인 대부분이 남성이었다. 그러나 점차 남녀의 대학 진학률이 비슷해지고 여성의 사회 진출이 활발해지면서 일하는 남녀릐 비율 차이가 크게 줄어들었다. 경제 활동을 하는 여성이 많아지면서 직업별 남녀 간 불균형도 조금씩 완화되고 있다. 남편과 아내 모두가 일을 하는 맞벌이 부부도 증가하고 있으나 (맞벌이 가구 비율 46.3%, 통계청, 2019)기혼 여성 중 상당수는 출산과 양육 문제로 직장을 그만두기도 하며, 이로 인해 경력 단절이 발생한다. 자녀를 어느 정도 키운 후에 다시 일하기 원하는 여성들을 위해 재취업과 창업을 지원하는 교육 및 정책이 시행되고 있다.
Trong quá khứ đa phần những người đi làm là nam giới. Tuy nhiên bên cạnh việc tỷ lệ nhập học đại học của nam nữ ngày càng ngang nhau và sự tiến thân ra xã hội của phụ nữ cũng tăng lên nên sự chênh lệch tỷ lệ đi làm của nam và nữ cũng giảm đi rất nhiều. Ngày càng có nhiều nữ giới làm hoạt động kinh tế, kéo theo đó là sự mất cân bằng giữa nam và nữ trong từng ngành nghề cũng giảm bớt. Những gia đình mà cả vợ và chồng cùng đi làm cũng đang tăng lên (theo cục thống kê 2019 có 46,3% tỷ lệ gia đình cả vợ chồng cùng đi làm), nhưng có một số lượng đáng kể những phụ nữ đã kết hôn đã nghỉ việc do vấn đề sinh đẻ và nuôi con cái, vì lý do này mà cũng phát sinh ra vấn đề như sự gián đoạn việc tích lũy kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đó, cũng có chính sách và giáo dục đang được thi hành để giúp cho những nữ giới muốn khởi nghiệp hoặc đi làm lại sau khi nuôi con tới một mức độ nào đó.
점차: dần dần, từ từ dần dần, tuần tự dần dần (từng chút một theo thứ tự)
진학률: tỷ lệ học lên cao, tỷ lệ học tiếp
진출: sự thâm nhập, sự tiến vào, sự mở rộng, sự bắt đầu tham gia (sự mở rộng thế lực hay phạm vi hoạt động và tiến tới phương diện nào đó)
비율: tỷ lệ
불균형: sự mất cân bằng
완화되다: được giảm bớt, được dịu bớt
맞벌이: việc vợ chồng cùng kiếm tiền
통계청: cục thống kê
기혼: sự có gia đình
상당수: số lượng đáng kể
시행되다: được thi hành
No comments:
Post a Comment